Show simple item record

dc.contributor.authorLê, Bách Quang
dc.contributor.authorNguyễn, Khắc Lực
dc.contributor.authorĐỗ, Ngọc Ánh
dc.date.accessioned2023-04-25T07:29:23Z
dc.date.available2023-04-25T07:29:23Z
dc.date.issued2010
dc.identifier.urihttp://lib.vinimam.org.vn/handle/123456789/285
dc.description21cm, Tr 221-228. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Y học biển, 2010.vi
dc.description.abstractNghiên cứu bệnh tật ở biển đảo Việt Nam cho thấy ngoài cơ cấu bệnh tật chung còn có biểu hiện bệnh đặc thù theo vùng sinh thái, hầu hết các bệnh đặc thù ở khu vực nghiên cứu này đều cao hơn so với trung bình trong cả nước: Vùng đảo: sốt phát ban do richketsia tỷ lệ 0,57/năm/1000 dân; đặc biệt HIV chiếm tỷ lệ 2,1/năm/1000 dân( đảo Cô-Tô); Ở Phú Quốc, bệnh tiêu chảy và bệnh đường ruột (77,2 và 11,45 năm/1000 dân); bệnh viêm gan A và sốt xuất huyết (1.1 và 3,3 năm/1000 dân)... Vùng đầm phá, đầm lầy: Phú Vang, Huế, bệnh viêm gan B chiếm tỷ lệ cao nhất (41,5 năm/1000 dân); ngộ độc thực phẩm chiếm tỷ lệ cao hơn so với tỷ lệ trung bình trong cả nước (0,21 năm/1000 dân). Ở Năm Căn, Cà Mau, bệnh phụ khoa chiếm tỷ lệ cao 125,3/ năm/1000 dân... Vùng ven biển ngập mặn: ở Thủy Nguyên, Hải Phòng, nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh nhi (66,8 năm/1000 dân); sau đến nhóm bệnh phụ khoa (107,2 năm/1000 dân). Ở Cần Giờ TP Hồ Chí Minh, nhóm bệnh nhi vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất (297,5 năm/1000 dân) sau đó đến nhóm bệnh viêm đường hô hấp trên (187,8 năm/1000 dân). Bình Đại, Bến Tre, bệnh phụ khoa chiếm tỷ lệ cao (163,7 năm/1000 dân), sau đến bệnh hô hấp và bệnh đường tiêu hóa (103,7 và 61,2 năm/1000 dân)...vi
dc.language.isovivi
dc.publisherViện Y học biểnvi
dc.subjectBệnh đặc thùvi
dc.subjectBệnh tậtvi
dc.subjectVùng biển đảovi
dc.titleKhảo sát cơ cấu bệnh tật đặc thù ở một số vùng biển đảo Việt Namvi
dc.typeWorking Papervi


Files in this item

Thumbnail

This item appears in the following Collection(s)

Show simple item record