Show simple item record

dc.contributor.authorLê Bách Quang
dc.contributor.authorNguyễn Khắc Lực
dc.contributor.authorĐỗ Ngọc Ánh
dc.date.accessioned2023-11-09T10:08:15Z
dc.date.available2023-11-09T10:08:15Z
dc.date.issued2010
dc.identifier.urihttp://lib.vinimam.org.vn:8080/handle/123456789/460
dc.description21cm, tr221-tr228, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Y học biển 2010vi
dc.description.abstractKHẢO SÁT CƠ CẤU BỆNH TẬT ĐẶC THÙ Ở MỘT SỐ VÙNG BIỂN ĐẢO VIỆT NAM a) Lê Bách Quang: Nguyễn Khắc Lực: Đỗ Ngọc Anh Học viện Quân y TÓM TẮT Nghiên cứu bệnh tật ở biển đảo Việt Nam cho thấy ngoài cơ cấu bệnh tật chung còn có biểu hiện bệnh đặc thù theo vùng sinh thái, hầu hết các bệnh đặc thù ở khu vực nghiên cứu này đều cao hơn so với trung bình trong cả nước: Vùng đảo: sốt phát ban do richketsia tỷ lệ 0,57/năm/1000 dân; đặc biệt HIV chiếm tỷ lệ 2,1/năm/1000 dân (đảo Cô-Tô); ở Phú Quốc, bệnh tiêu chảy và bệnh đường ruột (77,2 và 11,45 năm/1000 dân); bệnh viêm gan A và sốt xuất huyết (1,1 và 3,3 năm/1000 dân)... Vùng đầm phá, đầm lầy: Phú Vang, Huế, bệnh viêm gan B chiếm tỷ lệ cao nhất (41,5 nă m/1000 dân); ngộ độc thực phẩm chiếm tỷ lệ cao hơn so với tỷ lệ trung bình trong cả nước (0,21 năm/1000 dân). Ở Năm Căn, Cà Mau, bệnh phụ khoa chiếm tỷ lệ cao 125,3/năm/1000 dân... - Vùng ven biển ngập mặn ở Thủy Nguyên, Hải Phòng, nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh nhi (66,8 năm/1000 dân); sau đến nhóm bệnh phụ khoa (107,2 nã m/1000 dân). ở Cần Giờ TP Hồ Chí Minh, nhóm bệnh nhi vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất (297,5 năm/1000 dân) sau đó đến nhóm bệnh viêm đường hô hấp trên (187,8 năm/1000 dân). Bình Đại, Bến Tre, bệnh phụ khoa chiếm tỷ lệ cao (163,7 năm/1000 dân), sau đến bệnh hô hấp và bệnh đường tiêu hóa (103,7 và 61,2 năm/1000 dân)... BẢN TÓM TẮT KHẢO SÁT CƠ CẤU BỆNH ĐẶC BIỆT Ở MỘT SỐ KHU VỰC BIỂN ĐẢO Nghiên cứu bệnh tật ở cấu trúc biển đảo Việt Nam cho thấy có Biểu hiện bệnh thường gặp Bệnh đặc trưng theo vùng sinh thái, hầu hết bệnh nhân ở các vùng nghiên cứu cụ thể đều cao hơn mức trung bình ở cả hai bang: - Vùng đảo: tỷ lệ mắc bệnh sốt phát ban richketsia là 0,57/năm/1000 dân, đặc biệt Tỷ lệ nhiễm HIV 2,1/năm/1000 dân (Đảo Bà-Christ); Tại Phú Quốc, bệnh tiêu chảy và đường ruột (77,2 và 11,45 năm/1000 dân); viêm gan A và sốt xuất huyết (1,1 và 3,3 năm/1000 dân)... Vùng đầm phá, đầm lầy, Phú Vang, Huế, viêm gan B và cao nhất tỷ lệ trung bình cả nước (0,21 năm/1000 dân). ở Năm Căn, Cà Mau tỷ lệ (41,5 năm/1000 dân); tỷ lệ ngộ độc thực phẩm cao hơn phụ khoa tỷ lệ cao 125,3/năm/1000 dân.... tỷ lệ bệnh nhân cao nhất (66,8 năm/1000 dân); Sau bệnh phụ khoa Vùng ngập mặn ven biển: ở Thủy Nguyên, Hải Phòng là nhóm (107,2 năm/1000 dân). Tại Cần Giờ, Hồ Chí Minh, nhóm vẫn chiếm tỷ lệ bệnh nhi cao nhất (297,5 năm/1000 dân) sau đó là nhóm nhiễm khuẩn hô hấp trên (187,8 năm/1000 dân). Bình Đại, Bến Tre.vi
dc.language.isovivi
dc.publisherY họcvi
dc.subjectCơ cấu bệnh tậtvi
dc.subjectBiển dảo Việt Namvi
dc.titleKhảo sát cơ cấu bệnh tật đặc thù ở một số vùng biển đảo Việt Namvi
dc.typeWorking Papervi


Files in this item

Thumbnail

This item appears in the following Collection(s)

Show simple item record